Phốt pho (P) là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho tăng trưởng và trao đổi chất của tôm. Cùng với canxi (Ca), phốt pho là nguyên tố quan trọng hình thành lớp vỏ ngoài của tôm. Nó cũng là một phần của lớp mô mềm như cơ, dây thần kinh và các tế bào máu; đồng thời là một thành phần quan trọng của axit nucleic, phospholipids, ATP hoặc đồng enzyme.
Bổ sung hàm lượng cao và phù hợp phốt pho vào thức ăn cho tôm để tránh tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng là việc rất cần thiết. Trái ngược với nhiều khoáng chất như canxi, magie hoặc kali vốn có sẵn và dư thừa trong môi trường nước mặn và nước lợ, thì phốt pho lại hiếm hơn và phải bổ sung vào thức ăn. Những khoáng chất này rất quan trọng cho sự điều hòa áp suất thẩm thấu và quá trình lột xác của tôm. Nếu bổ sung theo hàm lượng không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng kém năng suất trên tôm.
Hiện nay, các công thức dinh dưỡng thủy sản đang thay đổi theo xu hướng tăng cường sử dụng nguồn đạm thực vật thay bột cá. Do đạm thực vật chứa hàm lượng phốt pho và phốt pho tiêu hóa được ở mức rất thấp nên nông dân cần phải bổ sung phốt pho vô cơ vào chế độ dinh dưỡng cho vật nuôi. Nói về phốt pho thức ăn, công ty khoáng dinh dưỡng Aliphos đã phát triển ra sản phẩm Windmill Aquaphos đặc biệt cho tôm và cá. Đây là một loại phốt pho thức ăn có khả năng hòa tan trong nước rất cao và chứa 26% phốt pho nhưng không chứa canxi
Tác động của phốt pho và canxi
Tiêu hóa phốt pho thức ăn phụ thuộc vào canxi trong khẩu phần ăn. Hàm lượng canxi thức ăn cao sẽ tác động tiêu cực đến tiêu hóa phốt pho, đó là tạo thành của hỗn hợp muối Ca-phốt pho trong hệ thống đường ruột. Do đó, các chuyên gia dinh dưỡng cũng khuyến cáo người nuôi nên sử dụng phốt pho thức ăn không chứa canxi nếu nếu việc bổ sung phốt pho là cần thiết.
Nghiên cứu được thực hiện bởi Cheng et al. (2006) đã chỉ ra những tác động bất lợi của canxi dinh dưỡng lên phốt pho. Nếu không bổ sung canxi, thức ăn với hàm lượng lượng phốt pho sẵn có là 0,77% sẽ đem lại tăng trưởng tối ưu của tôm thẻ chân trắng giống. Tuy nhiên, nếu chỉ xuất hiện 1% canxi trong thức ăn thì phải cần tới 1,22% phốt pho mới đạt được mức tăng trưởng tương tự trên nhưng với tỷ lệ bổ sung 2% canxi vào chế độ ăn cơ bản lại khiến tốc độ tăng trưởng giảm đáng kể.
Năm 2017, Aliphos đã thực hiện một thử nghiệm để so sánh tác động của nhiều nguồn phốt pho thức ăn tới năng suất, tăng trưởng, lưu giữ phốt pho và tỷ lệ tiêu hóa ở tôm thẻ chân trắng. Thử nghiệm được thực hiện hợp tác với SPAROS I&D (Bồ Đào Nha) tại cơ sở của RIASEARCH (Ovar, Bồ Đào Nha) gồm 3 nghiệm thức thức ăn chứa phốt pho và một nghiệm thức đối chứng (NC):
*Windmill Aquaphos (Chế độ ăn WA)
*Monocalcium phosphate, MCP (chế độ ăn MCP)
*Monopotassium phosphate, MKP (chế độ ăn MKP)
Tiến hành thí nghiệm
Tôm được nuôi bằng hệ thống lọc tuần hoàn RAS nước biển 20 ppt; cho ăn thủ công 4 lần/ngày. Nghiệm thức NC chứa 0,58% phốt pho; các nghiệm thức còn lại chứa 0,85% phốt pho. Các nghiệm thức thức ăn đều không bổ sung canxi dưới dạng CaCO3, nhưng cho phép sự xuất hiện của canxi trong nguyên liệu thức ăn. 5 nhóm thay thế gồm 25 con tôm với trọng lượng ban đầu (IBW) 1,67+0,22 g được cho ăn thức ăn thử nghiệm trong 54 ngày. Ngoài năng suất, hai tiêu chí khác được sử dụng để đánh giá hiệu quả của nguồn phốt pho là tỷ lệ tiêu hóa và khả năng lưu giữ phốt pho.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, tăng trưởng riêng (SGR %/ngày) của tôm ăn theo nghiệm thức NC thấp hơn đáng kể so với các nghiệm thức còn lại. Tôm được cho ăn Windmill Aquaphos (chế độ WA) đạt tỷ lệ SGR cao hơn hẳn các nghiệm thức khác (Hình 1). FCR của chế độ ăn WA thấp hơn chế độ ăn MKP, MCP và NC. Trong suốt thời gian thử nghiệm, tỷ lệ sống dao động 97,6 – 99,2%.
Lưu giữ dinh dưỡng
Thành phần cơ thể (protein, phốt pho và canxi) có ảnh hưởng lớn tới các giải pháp dinh dưỡng. Sự lưu giữ phốt pho (% lượng nạp vào) của chế độ dinh dưỡng WA cao hơn hẳn các nghiệm thức còn lại (Hình 2).
Tôm được cho ăn thức ăn chứa phốt pho không canxi (Aquaphos và MKP) sẽ có giá trị lưu giữ canxi cao hơn 100% do hấp thụ từ môi trường nước xung quanh. Chế độ ăn chứa MCP lại lưu giữ canxi thấp hơn. Sự lưu giữ phốt pho từ thức ăn phosphat cũng được tính toán dựa trên cấu tạo cơ thể (Hình 3) và đối chứng âm. Một lần nữa Windmill Aquaphos lại chỉ ra giá trị lưu giữ phốt pho cao nhất. Giá trị này thấp hơn lưu giữ phốt pho thường gặp ở cá, nhưng sự lưu giữ phốt pho ở tôm lại chịu tác động bởi quá trình lột xác suốt giai đoạn thử nghiệm.
Tiêu hóa biểu kiến
Để đánh giá tỷ lệ tiêu hóa phải sử dụng tôm cỡ lớn hơn (trung bình 9 g). Thu gom chất thải tôm qua xi phông. Thêm Yttrium ôxit vào thức ăn để đo tỷ lệ tiêu hóa. Tiêu hóa phốt phot của chế độ ăn WA cao hơn hẳn các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ tiêu hóa canxi trong chế độ ăn MCP thấp hơn các chế độ ăn còn lại (Hình 4). Điều này chỉ ra rằng nhu cầu canxi đã được đáp ứng qua lượng ôxy hấp thụ trong môi trường nước xung quanh.
Kết luận
Thức ăn phosphate với hàm lượng phốt pho cao và dễ tiêu hóa như sản phẩm Windmill Aquaphos sẽ mang kại nhiều hiệu quả kinh tế vì người nuôi sẽ sử dụng ít phosphate hơn trong thức ăn với cùng một hàm lượng phốt pho dễ tiêu hóa. Ngoài ra, sản phẩm này lưu giữ phốt pho cao hơn monocanxi và monopotassium phosphat nên sẽ có ít phốt pho đi vào nguồn nước và bởi vậy sẽ ít xảy ra tình trạng thiếu ôxy trong nước.
Emilie Willems – Chuyên gia khoa học chăn nuôi tại FAO và Aliphos
There is no comment